16 phương thuốc trị liệu nội, ngoại thương để hỗ trợ cho việc tập quyền, luyện công được võ sư Nam Anh viết vào thập niên 70 tại Sài Gòn.
Theo võ sư Nam Anh chia sẻ trong cuốn sách này thì , xưa nay khi luyện công là phải dùng thêm dược liệu vịệc này con nhà võ không ai mà không biết, nếu không biết thì tốt hơn hết đừng nên luyện công, vì như thế chỉ rước lấy tai họa và lúc về già lại thêm bệnh hoạn, đi đứng bất an, và tính mạng cũng chẳng được bảo đảm.
Đó là nhưng đều tối quan trọng mà người luyện công cần phải ghi nhớ.
Sau đây là 16 phương thuốc trị liệu nội, ngoại thương để hổ trợ cho việc tập quyền luyện công, các bạn xem tham khảo.
Thang số 1: Dầm tay luyện quyền
1. Xuyên thảo ô 1 chỉ
2. Thiên nam tinh 1 chỉ
3. Xa sang tử 1 chỉ
4. Bán hạ 1 chỉ
5. Bách bộ 1 lạng
6. Hoa tiêu 1 lạng
7. Lang độc 1 lạng
8. Thấu cốt thảo 1 lạng
9. Lê lư 1 lạng
10. Long cốt 1 lạng
11. Hải xuyên 1 lạng
12. Địa cốt bì 1 lạng
13. Tử hoa 1 lạng
14. Địa đinh 1 lạng
15. Thanh diêm 4 lạng
16. Lưu hoàng 7 lạng
17. Lưu kỳ nô 2 lạng
Cách dùng:với các vị trên thêm vào 5 chén nước lạnh và 5 chén dấm, sắc lại còn 7 chén.
Mỗi lần tập luyện đem nồi thuốc lên lò lửa nấu lại cho âm ấm. Trước khi vào tập và sau khi tập xong, để hai tay vào dầm cho đến lúc nào thuốc nóng quá chịu không được mới lấy tay ra.
Thang số 2: Dầm tay luyện quyền
1. Nhủ hương 2 lạng
2. Thảo xạ hương 2 lạng
3. Ngũ gia bì 4 lạng
4. Tàng hồng hoa 6 lạng
5. Nang cử tử 2 lạng
6. Bì tiêu 4 lạng
7. Thanh diêm 8 lạng
8. Ba sơn hổ 2 lạng
9. Hoài ngưu tất 2 lạng
10. Nam tinh 3 lạng
11. Sa cao bì 8 lạng
12. Câu đằng 4 lạng
13. Hổ cốt 2 lạng
14. Sanh thảo ô 4 lạng
15. Ma hoàng 2 lạng
16. Sài hồ 3 lạng
17. Ưng trảo 1 lạng
18. Xuyên ô 4 lạng
19. Mộc tiên hoa 4 lạng
20. Hổ hoa 2 lạng
21. Hòe hoa 2 lạng
22. Kim anh hoa 2 lạng
23. Bạch thạch lựu bì 2 lạng
24. Tử hoa 2 lạng
25. Bạch tiên bì 4 lạng
26. Hổ cốt thảo 4 lạng
27. Náo dương hoa 4 lạng
28. Lạc đắc đã 4 lạng
29. Tứ hồng thảo 8 lạng
30. Khỏang đông hoa 4 lạng
31. Địa cốt bì 2 lạng
32. Xuyên sơn giáp 3 lạng
33. Xa tiền tử 3 lạng
34. Tượng bì 4 lạng
35. Đại lực căn 4 lạng
36. Ty mã tử 4 lạng
37. Một dược 2 lạng
38. Mộc hoa 20 cái
39. Ngũ long thảo 4 lạng
40. Mã tiên thảo 2 lạng
41. Tự nhiên đồng 2 lạng
42. Xà sàng tử 2 lạng
43. Quế chi 2 lạng
44. Bát tiên thảo 4 lạng
45. Quá sơn long 3 lạng
46. Hoàn hồn thảo 3 lạng
47. Bạch phụng tiên 21 cái
48. Ngô đồng 4 lạng
49. Hòe điều 3 lạng
50. Bán sinh hạ 2 lạng
51. Phúc bồn tử 2 lạng
52. Hạch đoa bì 3 lạn g
53. Hoàng kỳ 3 lạng
54. Hồng phong khỏa 1 cái
55. Du tùng tiết 10 cái
56. Đại phù bình (bèo lớn) 24 cái
Cách dùng: tất cả 56 vị thêm vào 20 cân dấm, thứ thật củ càng tốt và 20 cân nước lã, đổ chung vào cái chảo 2 nồi (nồi đất tốt hơn), nấu cho đến khi đặt lại như mật, xi rô, đem đổ vào 1 cái khạp hay cái lu đậy kín mà dùng.
Trước và sau khi tập, đưa 2 tay vào ngâm độ mươi mười lăm phút rút ra xoa bóp cho nóng, thì khỏi sợ bị hư tay.
Thang số 3: Luyện quyền tẩy thủ dược phương
1. Hắc tri mẫu 2 chỉ
2. Nguyên sâm 1 chỉ
3. Bạch truột 2 chỉ
4. Ngô công (con rít) 2 con
5. Hồng nương tử 5 chỉ
6. Bạch tín 5 phân
7. Ban mao trùng 3 chỉ
8. Trắc bá 1 lạng
9. Hoàng bá 1 chỉ
10. Bạch tiên bì 2 chỉ
11. Thuyết sa 4 chỉ
12. Dương khởi thạch 1 chỉ
13. Bắc tế tân 2 chỉ
14. Não sa 5 chỉ
15. Can khương 1 lạng
16. Phòng phong 2 chỉ
17. Kinh giới 2 chỉ
18. Chỉ thiên tiêu 4 lạng
19. Tiểu nha tạo 2 chỉ
20. Đã xĩ trùng 1 con
21. Thạch khôi 3 lạng
22. Hóa thủy trùng 8 chỉ
23. Hồng hoa 1 chỉ
24. Bách tật lê 2 chỉ
25. Đại quy vĩ 2 chỉ
26. Kim ngân hoa 2 chỉ
27. Tiểu xuyên liên 1 chỉ
Chú ý: 2 vị thạch khôi và thiết sa phải sào cho đỏ trước khi đem ngâm.
Cách dùng: đổ tất cà vào nồi lớn, thêm 10 cân nước lả nấu cho thật đặc quánh lại và ngâm tay y như thang số 2.
Thang số 4: Kim sang tán
1. Sinh bạc phu tử 4 lạng
2. Sinh xuyên ô 2 lạng
3. Sinh sơn thất 1 lạng
4. Sinh bán hạ 3 lạng
5. Sinh nam tinh 6 chỉ
6. Sinh thiên truật 6 chỉ
7. Khương họat 1 lạng
8. Phòng phong 1 lạng
9. Hương bạch chỉ 1 lạng
10. Mã tiền tử (khử lông sao khô) 2 lạng
Cách dùng: Các vị trên đem tán nhỏ mịn. Thuốc rất mạnh chuyên trị đã thương. Người có sức lực, trán niên, uống tối đa 1 chỉ. Người yếu, tuổi nhỏ uống nửa chỉ đừng uống quá mức.
Thang số 5: Trị ám khí lọt vào da thịt
1. Thôi xa trùng (bỏ đầu, bỏ chân) 15 con
2. Tỳ ma nhân 1 lạng rưỡi
3. Hấp thiết thạch 1 lạng
4. 3 đậu nhân 7 chỉ
5. Thạch giác 5 chỉ
6. Bạch cập mạc 5 chỉ
7. Viên ma căn 5 chỉ
8. Lão nam qua nhương 3 lạng
Cách dùng: tất cả các vị trên đem lên chảo sào cho nóng, rồi đắp lên chỗ bị thương thì ám khí dần dần tự ra khỏi da thịt. Nếu có bị nát xương cũng ra được.
Thang số 6: Sinh cơ tán
1. Hà long cốt 8 chỉ
2. Tương bì (tán bột) 5 chỉ
3. Thương mai phiến 8 phân
4. Nhi trà 2 chỉ
5. Nhũ hương 2 chỉ
6. Trần thạch khôi 8 chỉ
7. Xạ hương 8 phân
8. Chu sa 2 chỉ
9. Bạch chỉ 7 chỉ
10. Hoạt thạch 2 chỉ
Cách dùng: 10 vị đem tán nhỏ, đậy nắp kín, khi bị đau thương đâm làm độc rắc vào vết thương, trong 1, 2 ngày thấy kiến hiệu.
Thang số 7:Tiêu độc thôi thũng phương
1. Kinh giới 2 chỉ
2. Phòng phong 2 chỉ
3. Thấu cốt thảo 5 chỉ
4. Khương họat 1 chỉ
5. Độc họat 2 chỉ
6. Giới ngạch 2 chỉ
7. Kỳ ngãi 2 chỉ
8. Xuyên tiêu 2 chỉ
9. Xích thượt 5 chỉ
10. Nhứt chí cao 5 chỉ
Cách dùng: Nếu bị đánh thọ thương, mình mẩy sưng vù, tím bằm, sắt thuốc lên, khi còn âm ấm đem rữa chỗ ấy, tránh các chổ trầy đừng bôi vào làm độc.
Thang số 8: Vạn ứng dựơc tửu
1. Hồng huyết đàng 3 chỉ
2. Ngũ gia bì 5 chỉ
3. Thổ biệt 2 chỉ
4. Nhũ hương 2 chỉ
5. Xích thược 2 chỉ
6. Hổ cốt 3 chỉ
7. Tang kỳ sinh 2 chỉ
8. Bạch giới tử 2 chỉ
9. Ngưu xuêyn tất 3 chỉ
10.Thân cân thảo 2 chỉ
11. Tự nhiên đồng 2 chỉ
12. Nga truật 3 chỉ
13. Đại độc họat 2 chỉ
14. Bắc tế tân 2 chỉ
15. Tây phú quí 2 chỉ
16. Tang chi 2 chỉ
17. Phấn cam thảo 2 chỉ
18. Tiên thất 2 chỉ
19. Khương hoạt 2 chỉ
20. Xuyên ô 1 chỉ
21. Sơn lăng 2 chỉ
22. Tùng tiết 3 chỉ
23. Nam tinh 2 chỉ
24. Hy kiểm thảo 4 chỉ
Cách dùng: với 24 vị trên đem ngâm vào rượu, tùy uống đậm hay lạt(trung bình 2 lít) càng để lâu rượu càng tốt, ngon. Bị đòn lâu năm uống vào mau hết. Ngày uống 3 lần tùy tửu lương.
Thang số 9: Họat lạc thang
1. Lão quế mộc 2 chỉ
2. Đinh hương 2 chỉ
3. Bạch chỉ 3 chỉ
4. Tế tân 2 chỉ
5. Xuyên khung 1 lạng
6. Phòng phong 1 lạng
7. Khương họat 1 lạng
8. Mang kinh tử 1 lạng
9. Kinh giới 1 lạng
Cách dùng: Các vị trên đem tán mịn. Mỗi lạng thuốc thêm một muỗng muối biển và 5 củ hành trắng để cả rễ, nấu chung với 3 chén nước, còn lại 1 chén rửa chỗ vết thương vết bầm, rửa nhiều lần.
Thang số 10: Tục giới tán
1. Tao giác 1 lạng 2 chỉ
2. Mộc ngao tử 2 chỉ
3. Tử giới kinh 1 lạng 2 chỉ
4. Ô dược 1 lạng 2 chỉ
5. Đương qui 1 lạng 2 chỉ
6. Xuyên khung 1 lạng 2 chỉ
7. Xuyên ô 1 lạng 2 chỉ
8. Bán hạ 1 lạng 2 chỉ
9. Thảo ô 1 chỉ
10. Hồi hương 1 chỉ
11. Mộc hương 1 chỉ
Cách dùng: Cả 11 vị đem tán nhuyễn: những lần bị bong gân uống 2 chỉ với rượu trắng.
Thang số 11: Thuốc trị thương nhẹ
1. Khương hoạt 1 chỉ
2. Phòng phong 1 chỉ
3. Kinh giới 1 chỉ 5 phân
4. Độc hoạt 1 chỉ 2 phân
5. Đương qui 1 chỉ 2 phân
6. Tục đọan 1 chỉ 5 phân
7. Thanh bì 1 chỉ 5 phân
8. Ngưu tất 2 chỉ
9. Ngũ gia bì 1 chỉ 5 phân
10. Đổ trọng 1 chỉ 5 phân
11. Hồng hoa 8 phân
12. Chỉ xác 1 chỉ 5 phân
Cách dùng: Sắc 3 chén còn gần 1 ché thì uống, không uống quá 3 thang.
Thang số 12: Cứu cấp tán
1. Nhũ hương 1 chỉ
2. Một dược 1 chỉ
3. Huyết kỵ 1 chỉ
4. Chu sa 1 chỉ
5. Hùng hòang 1 chỉ
6. Xạ hương 5 phân
7. Đương quy 1 lạng
8. Đào nhơn 1 lạng
9. Hồng hoa 5 phân
10. Ma bì 5 phân
11. Địa ngao trùng 5 phân
12. Cốt toái bổ 2 chỉ
13. Đại hoàng (rửa bằng rượu rồi mới dùng) 3 chỉ
Cách dùng: 13 vị đem tán nhuyễn để vào bình đậy kín. Lúc bị thương, bị té bất tỉnh cậy miệng cho uống 5 ly sẽ tỉnh ngay. Thuốc rất thần hiệu. (cách dùng Địa ngao trùng xem thang số 13).
Thang số 13: Tiết cốt tán
1. Hùng trùng 1 con
2. Sinh bán hạ 1 cái
3. Nhũ hương 1 phân
4. Tự nhiên đồng 3 phân
5. Một dược 1 phân
Cách dùng: 5 vị đem tán thành bột, mỗi lần uống 3 ly với rượu tốt. Thuốc rất thần hiệu ; xương gân dập nát hay bị gẫy uống vào sẽ khỏi ngay. Nhưng kỵ đừng dùng dồ sắt mà đựng thuốc và đừng uống quá mức. Con Hùng trùng tức Địa ngao trùng, bắt xong đem lấy dao bằng đồng (kỵ sắt) hay tre cắt đôi nó làm hai khúc rồi lấy ché úp lại. Nữa ngày sau lấy ra xem, con nào tự nối lại y nguyên là con Hùng trùng (đực), đều lấy dùng. Con Hùng trùng không nối lại được là cái bỏ đi.
Thang số 14: Chỉ huyết tán
1. Long nhãn hạch 3 lạng
2. Hà long cốt 3 lạng
3. Trần hạch khôi 3 lạng
Cách dùng: 3 vị trên tán thành bột nhuyễn. Lúc bị thương ra máu lấy thuốc rắc lên, sẽ ngừng chảy máu ngay.
Thang số 15: Vạn ứng cao
1. Đương qui 1 lạng
2. Phòng phong 1 lạng
3. Khương hoạt 1 lạng
4. Độc họat 1 lạng
5. Bạch chỉ 1 lạng
6. Sơn lăng 1 lạng
7. Đào nhơ 1 lạng
8. Xuyên ô 1 lạng
9. Hương nhu 1 lạng
10. Ma hoàng 1 lạng
Cách dùng: 10 vị tên đem nấu nhừ rồi bỏ bã, đổ thêm 1 cân đậu mè, nấu đặc thành cao. Đổ vào thố niêm kín. Khi dùng đem lấy 1 ít, giả thêm các thứ nhục quả, nhũ hương, một dược, đinh hương tán nhỏ, trộn vào mà dán lên chổ bị thương (24 giờ thay cao một lần)
Thang số 16: Hành ứ đơn
1. Xạ hương 5 chỉ
2. Hổ phách 2 lạng
3. Nhũ hương 2 lạng
4. Huyết kỵ 2 lạng
5. Hùng hoàng 2 lạng
6. Nhị trà 2 lạng
7. Qui vỹ 4 lạng
8. Đào nhơn 4 lạng
Cách dùng: 8 vị đem tán nhuyễn; lấy vàng bọc lại thành viên (hòan) cỡ lớn bằng trái nhãn (long nhãn). Chuyên trị các bệnh bị đánh đau, bị thương tích, bị té, nhiếp yêu tỏ khí, ứ huyết. Bị nhẹ uống 1 hoàn, bị năng tối đa 3 hoàn, uống với rượu trắng.
Đường Thảo (T/H)