Táo bón là bệnh hay gặp do nhiều nguyên nhân. Vậy ứng phó với tình trạng này như thế nào bằng y học cổ truyền?
Chứng táo bón nhất thời do một số bệnh cấp tính hoặc do chế độ sinh hoạt, ăn uống gây ra; còn chứng táo bón kéo dài có thể do cơ địa (thể chất) gây ra.
Theo y học cổ truyền, táo bón kéo dài thường do thể chất âm hư, huyết nhiệt, hoặc thiếu máu làm tân dịch hao tổn. Táo bón cũng có thể gặp ở người cao tuổi và phụ nữ sau khi sinh nhiều lần, trương lực cơ giảm, dẫn đến khí trệ khó bài tiết phân ra ngoài. Hoặc có thể do thể chất dương hư không vận hành được khí, dẫn đến tân dịch không lưu thông, hoặc do tỳ vị vận hóa kém mà sinh bệnh.
1. Các vị thuốc có tác dụng nhuận tràng, kích thích tiêu hóa
1.Đại hoàng: Là rễ của cây đại hoàng có tác dụng kích thích ruột co bóp, giúp nhuận tràng thông tiện do chứa hoạt chất anthragrinon. Ngày dùng 4-16g, sắc uống.
Chú ý: Thường sau khi gây tác dụng nhuận tràng, đại hoàng có tác dụng gây bí đại tiện nếu uống nhiều, do trong đại hoàng có chứa tanin có tác dụng thu sáp (làm săn lại) gây táo bón. Do đó không dùng đại hoàng một cách thường xuyên cho người hay bị táo bón.
2. Chỉ thực: Là quả non tự rụng của cây cam có tác dụng làm tăng độ acid dịch vị. Chủ trị ăn uống không tiêu, đầy hơi, tích trệ, đại tiện bí kết. Ngày dùng 6-12g sắc uống.
3. Chút chít: Là rễ, lá của cây chút chít, có tác dụng làm tăng trương lực và tăng nhu động ruột, được dùng làm thuốc nhuận tràng thông tiện. Ngày dùng 12g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.
4. Đương quy: Là rễ của cây đương quy có tác dụng hoạt tràng, thông tiện, giúp điều trị táo bón do huyết hư, huyết táo. Ngày dùng 10-20g, dạng thuốc sắc.
5. Hà thủ ô đỏ: Là rễ của cây hà thủ ô đỏ có tác dụng giúp sinh huyết dịch, cải thiện chuyển hóa chung, kích thích nhu động ruột, kích thích tiêu hóa. Dùng trong các trường hợp thiếu máu dẫn đến đại tiện bí táo ở phụ nữ sau khi sinh hoặc người cao tuổi. Ngày dùng 20g dạng thuốc sắc.
6. Hậu phác: Dùng chữa bụng đau đầy trướng, ăn uống không tiêu, táo bón. Ngày dùng 6-12g dạng thuốc sắc.
7. Cam thảo: Cam thảo chích (tẩm mật sao) có tác dụng nhuận tràng, ngày dùng 4-10g.
8. Sa sâm nam: Có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu. Ngày dùng 20-40g rễ tươi, hoặc 15-20g rễ khô sắc uống.
9. Huyền sâm, mạch môn: Là các vị thuốc có tác dụng trị táo bón. Liều dùng mỗi ngày của huyền sâm là 4 -12g, của mạch môn là 6 - 20g, dạng thuốc sắc.
10. Muồng trâu: Chứa các chất anthraquinon có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu. Muồng trâu (lá, cành, rễ) được dùng làm thuốc chữa táo bón. gày dùng 4-12g để nhuận tràng, 20-40g để tẩy.
11. Trắc bá (hạt): Có tác dụng nhuận tràng, trị táo bón, ngày dùng 4-12g hạt trắc bá (bá tử nhân).
12. Hắc chi ma (vừng đen): Vừng đen có tác dụng nhuận tràng, dưỡng huyết, bổ ngũ tạng. Hạt vừng và dầu hạt vừng được dùng chữa táo bón, tăng cường dinh dưỡng. Để nhuận tràng, mỗi sáng uống một thìa cà phê dầu vừng, hoặc ăn cháo vừng.
2. Các bài thuốc chữa táo bón kéo dài
2.1 Táo bón do cơ địa hoặc sau khi mắc bệnh cấp tính như các bệnh nhiễm khuẩn, truyền nhiễm…gây giảm tân dịch
Biểu hiện: Táo bón lâu ngày, họng khô, miệng khát, viêm loét miệng, lưỡi đỏ… dùng 1 trong số các bài thuốc sau:
-Bài 1: Sa sâm, mạch môn, mỗi vị 200g; lá dâu, vừng đen, mỗi vị 100g, mật ong vừa đủ. Tán bột hoàn viên, ngày uống 10-20g.
-Bài 2: Vừng đen 20g, sinh địa, huyền sâm, mạch môn, sa sâm, mỗi vị 16g, thạch hộc 12g, mật ong vừa đủ. Tán bột làm viên, ngày uống 10-20g.
-Bài 3: Bá tử nhân 100g, bạch thược 50g; đại hoàng, hậu phác, chỉ thực, mỗi vị 40g, tán bột, mỗi ngày uống 10-15g.
-Bài 4: Sinh địa, sa sâm, mạch môn, ngọc trúc, mỗi vị 12g, đường phèn 20g, sắc uống.
-Bài 5: Hạt vừng đen, lá cối xay, mỗi vị 300g. Vừng đen rang chín, giã nhỏ rây bột mịn. Lá cối xay nấu nước rồi cô thành cao. Trộn hai thứ làm thành bánh 10g, ngày 2 bánh hãm với nước sôi sau mỗi bữa ăn.
2. 2 Táo bón do thiếu máu, gặp ở người thiếu máu, thiếu sắt, phụ nữ sau khi sinh bệnh nhân sau phẫu thuật...
Biểu hiện: Gồm triệu chứng của hội chứng thiếu máu, thiếu sắt, mệt mỏi, chóng mặt… kèm thêm chứng táo bón kéo dài, dùng 1 trong 2 bài thuốc sau:
- Bài 1: Vừng đen 200g, hà thủ ô đỏ, kỷ tử, long nhãn, tang thầm, bá tử nhân, mỗi vị 100g, mật ong vừa đủ. Tán bột hoàn viên. Mỗi ngày uống 10- 20g.
- Bài 2: Thục địa, bạch thược, mỗi vị 12g; xuyên khung, đương quy, bá tử nhân, vừng đen, đại táo, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
2. 3 Táo bón do khí hư: Thường gặp ở người cao tuổi, phụ nữ sau khi sinh nhiều lần trương lực cơ giảm
Biểu hiện: Táo bón, đầy bụng, chậm tiêu, ăn uống kém, ợ hơi, sợ lạnh, tay chân lạnh, lưng gối mỏi… dùng 1 trong số các bài thuốc sau:
- Bài 1: Đảng sâm 16g, bạch truật, hoài sơn, sài hồ, kỷ tử, vừng đen lượng vừa đủ. Sắc uống ngày một thang.
- Bài 2: Hoàng kỳ, bạch truật, đảng sâm, sài hồ, thăng ma, mỗi vị 12g; đương quy, nhục thung dung, bá tử nhân, vừng đen, mỗi vị 8g; trần bì, cam thảo, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
- Bài 3: Chút chít, ý dĩ, mỗi vị 12g; sâm bố chính, kỷ tử, hoài sơn, hoàng tinh, mỗi vị 10g, nhục quế 2g. Sắc uống ngày một thang. Bài thuốc có thể tán bột hoàn viên, mỗi ngày uống 10g
2. 4 Táo bón do bệnh nghề nghiệp (khí trệ): Các công việc mà phần lớn thời gian ngồi nhiều, không thay đổi tư thế, ít hoạt động thể lực hoặc do viêm đại tràng mạn tính…
Dùng 1 trong số các bài thuốc sau:
- Bài 1: Muồng trâu, chút chít, mỗi vị 20g; đại hoàng 4-6g. Sắc uống trong ngày.
- Bài 2: Rễ tươi chút chít 8-12g, nhai sống, hoặc sắc nước uống.
- Bài 3: Chút chít 10g; chỉ xác, mộc thông, mỗi vị 8g. Sắc nước uống, nếu sau một giờ chưa đi tiêu được thì sắc nước thứ hai uống tiếp.
Ghi chú: Đây là chia sẻ của lương y Hoài Vũ trên Báo Sức khỏe & Đời sống
Sam Sam (T/H)